Lịch sử, ý nghĩa của chỉ số HU
Đơn vị Hounsfield được đặt theo tên của Sir Godfrey Hounsfield, người nhận giải Nobel Sinh lý học và Y học năm 1979, nhờ công trong việc phát minh ra CT, vì nó đã được công nhận ngay lập tức là một phương tiện chẩn đoán mang tính cách mạng.
Đơn vị Hounsfield (HU) là phép đo định lượng tương đối của mật độ X-quang. Các bác sĩ X quang sử dụng HU để giải thích các hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT).
Hệ số hấp thụ / suy giảm của bức xạ trong mô được sử dụng trong quá trình tái tạo CT để tạo ra hình ảnh thang độ xám.
Nước cất được xác định tùy ý bằng 0 HU và không khí là -1000 HU. Giới hạn trên có thể lên tới 1000 đối với xương, 2000 đối với xương đặc như ốc tai và hơn 3000 đối với kim loại như thép hoặc bạc.
Từ đó ta chia thành thang điểm HU hiển thị dưới dạng tông màu xám. Mô dày đặc hơn, với sự hấp thụ chùm tia X lớn hơn, có giá trị dương và xuất hiện sáng; mô ít đặc hơn, ít hấp thụ chùm tia X hơn, có giá trị âm và xuất hiện tối.
Một số ví dụ về HU
Chúng ta đều biết: Chỉ số HU (Hounsfield unit) là chỉ số đo lường chất lượng xương trong chụp CBCT. Nhìn vào con số HU, nhà lâm sàng có thể đánh giá được chất lượng D1, D2, D3, D4 hay các mô giải phẫu xung quanh vị trí Implant, mức độ tích hợp quanh Implant.
– Không khí: HU = -1000
– Mô mỡ: HU = -120
– Cancellous Bone: HU = 400
– Cortical Bone: HU = 500~1900
– Mô mềm: HU = +100 to +300
Xem thêm: Ứng dụng CBCT trong điều trị nội nha
Điều đặc biệt của HU đối với thiết bị CBCT
Ứng dụng của HU trong CBCT rất quan trọng, chẳng hạn, khi khảo sát phim của một Implant mới cấy, đường đồ thị thể hiện chất lượng xương (HU) từ lớp xương vỏ, cắt ngang qua thân Implant có thể dễ dàng cho thấy sự tích hợp của xương quanh thân Implant đó như thế nào.
Tuy vậy, tất cả các CBCT hiện có trên thị trường khi hiển thị chất lượng xương đều không được phép hiển thị là đơn vị HU trừ CBCT của Morita. Các CBCT này chỉ hiển thị chỉ số dưới dạng “Profile”.
Xem thêm: J. Morita chiếm trọn 2 vị trí đầu tiên trong Báo cáo Khoa học Đánh giá 10 CBCT tốt nhất
Tại sao vậy?
Lý do của điều này là tất cả các CBCT đó không đạt được chất lượng hình ảnh đủ để đo lường, tính toán nên chỉ số HU, chỉ số Profile hiển thị trên phần mềm là chỉ số mang tính tương đối và khi để như vậy, nhà sản xuất không phải chịu trách nhiệm cho kết quả đo lường của hệ thống.
Điều đặc biệt ở CBCT Morita
Riêng với Morita, chỉ số được thể hiện chính xác, và bạn hoàn toàn có thể tin cậy chỉ số này để đánh giá chất lượng, mật độ xương.
Bạn có thể tự mình kiểm chứng điều này khi sử dụng thang đo Profile trên các phần mềm CBCT (hay thang HU trên phần mềm i-Dixel Morita).
Bạn sẽ gặp các trường hợp không khí (VD xoang) nhưng lại có chỉ số Profile > 0. Điều này có thể xảy ra khi xoang có hiện tượng viêm (nguyên nhân do bệnh xoang hoặc do răng ngầm, điều trị nội nha chưa tốt,…).
Các nha sĩ sẽ có được những con số chính xác và sát thực khi đo mật độ xương thông qua phần mềm i-Dixel. Từ đó, những trường hợp có HU nằm trong cấp độ D2, D3 sẽ thích hợp cho việc cắm Implant. Kết hợp khám lâm sàng và nhiều yếu tố khác, các nha sĩ hoàn thành ca cấy ghép một cách hoàn hảo và đảm bảo độ tích hợp xương sau điều trị.
Như vậy, thay vì chỉ “bán” thiết bị đơn thuần, Anh & Em cung cấp cho nha sĩ đầy đủ công cụ và dữ liệu chính xác nhất để thiết lập nên những ca điều trị hoàn hảo.
Tài liệu tham khảo:
20 Nguyên tắc cơ bản trong chụp: Radiation Cone beam CT for dental and maxillofacial radiology (Evidence-based guidelines) (Trang: 36 -37)
Tổng hợp: Công ty ANH & EM
Bài đăng lần đầu ngày: 23 Tháng mười một, 2022 @ 5:16 chiều