Máy định vị chóp luôn được coi là tiêu chuẩn trong điều trị nội nha. Tuy nhiên, do nguyên lý hoạt động của các loại máy định vị chóp đều dựa trên nguyên lý đo trở kháng của các dòng điện trong mạch nối từ Ngoặc má – Chóp răng – Ống tủy – Trâm nội nha.
Vì vậy để sử dụng một cách chính xác và hiệu quả, bạn cần lưu ý một số loại ống tủy đặc biệt.
Dưới đây xin nêu 10 loại ống tủy có đặc điểm đặc biệt khiến bạn khó khăn hoặc không thể đo chính xác khi sử dụng máy định vị chóp. Bạn cần một số thao tác xử lý trước khi đo và tiến hành điều trị nội nha cho bệnh nhân.
1. Ống tủy có lỗ chóp lớn:
Ống tủy có lỗ chóp đặc biệt lớn do tổn thương hoặc phát triển không hoàn thiện không thể đo chính xác được. Các kết quả đo sẽ ngắn hơn chiều dài thực. (Do nguyên lý của tất cả các hệ thống đo chóp là sử dụng sự khác biệt trở kháng của vùng chóp so với phần còn lại của ống tủy).
2. Ống tủy có máu, dịch tiết hoặc các dung dịch hóa chất bị chảy tràn qua vùng bị hở:
Nếu máu, dịch tiết hoặc dung dịch hóa chất bị tràn khỏi chỗ hở trên ống tủy và tiếp xúc với lợi thì kết quả sẽ bị ngắn mạch và việc đo lường chính xác không đạt được. Để đo chính xác, bạn cần chờ cho hết tràn máu, dịch tiết hoặc dung dịch hóa chất. Làm sạch bên trong và chỗ ống tủy hở hoàn toàn khỏi máu, dịch tiết hoặc dung dịch hóa chất và thực hiện đo lại.
3. Mão răng bị vỡ:
Nếu mão răng bị vỡ và một phần của mô nướu chen vào trong khoang qua vùng ống tủy hở, sự tiếp xúc giữa mô nướu và file sẽ dẫn tới sự ngắn mạch và việc đo lường chính xác không thể đạt được. Trong trường hợp này cách xử lý là trám vách bằng vật liệu phù hợp để ngăn việc tiếp xúc của mô nướu.
4. Răng nứt hoặc ngắn mạch qua ống tủy nhánh:
Răng bị nứt sẽ gây ngắn mạch và phép đo chính xác không thể đạt được. Ống tủy nhánh cũng gây ra việc ngắn mạch tương tự. Các chuyên gia có kinh nghiệm thường sử dụng định vị chóp như một công cụ xác định một trong các yếu tố khẳng định ống tủy nứt (kết hợp kính hiển vi, CBCT, gõ, chiếu đèn….).
5. Điều trị lại ống tủy đã hàn gutta:
Gutta cần phải loai bỏ hoàn toàn để loại bỏ tính năng cách điện của nó. Sau khi loại bỏ gutta, đưa trâm nhỏ vào ống tủy đến chóp, sau đó cho ít dịch vào ống tủy nhưng không để nó tràn qua miệng ống tủy, thực hiện đo như bình thường.
6. Mão răng hoặc phục hình kim loại tiếp xúc với mô nướu:
Phép đo chính xác không thể đạt được nếu trâm chạm vào phục hình kim loại mà nó lại tiếp xúc với mô nướu. Trong trường hợp này bạn cần mở rộng khoang trên đỉnh mão răng để file không chạm vào phục hình kim loại trước khi đo.
7. Các vụn cắt bám trên răng hoặc tủy vẫn còn trong ống tủy:
Các vụ cắt gây ra sai số khi đo. Bạn cần loại bỏ hoàn toàn các mảnh vụn cắt bám trên răng và phía trong ống tủy, kết quả đo sẽ chính xác.
8. Vùng sâu răng tiếp xúc với nướu:
Trong trường hợp này, sự ngắn mạch qua vùng răng sâu đến nướu sẽ làm cho phép đo chính xác không thực hiện được.
9. Ống tủy đóng:
Thang đo của máy định vị chóp sẽ không di chuyển nếu ống tủy đóng. Bạn cần Mở ống tủy tới vùng thắt đỉnh rồi mới thực hiện đo.
10. Ống tủy đặc biệt khô:
Ống tủy khô có độ dẫn điện kém, nếu ống tủy đặc biệt khô, thang đo sẽ không dịch chuyển cho đến khi nó quá gần chóp. Trong trường hợp này, cố gắng làm ẩm ống tủy bằng oxy già hoặc một dung dịch dẫn điện phù hợp. Ngoài ra, có một lưu ý khi dùng trâm đo, bạn cần dùng trâm có kích thước phù hợp (#15) để đo, sẽ cho kết quả tốt nhất, nếu bạn dùng trâm quá nhỏ, việc tiếp xúc của trâm với mô bên trong ống tủy quá kém dẫn đến kết quả biến động (Bạn sẽ thấy thang đo nhảy không ổn định).
#10loạiốngtủy #điềutrịnộinha #địnhvịchóp #Công ty Anh&Em
Bài đăng lần đầu ngày: 20 Tháng Một, 2017 @ 12:57 chiều