PHÂN TÍCH WAYNE A. BOLTON
Phân tích wayne A. Bolton cho rằng việc nhổ một răng hoặc một vài răng nên dựa vào tỉ lệ kích thước răng giữa hàm trên và hàm dưới. Để đạt được sự gài khớp lý tưởng, khớp cắn chìa, cắn phủ và sự sắp xếp của răng. Để đạt được mối liên hệ tối ưu giữa các răng trong cung hàm, kích thước các răng hàm trên nên xấp xỉ kích thước các răng hàm dưới ở một tỉ lệ mong muốn. Phân tích Bolton giúp xác định sự bất cân xứng giữa kích thước các răng hàm trên và các răng hàm dưới.
Các bước thực hiện phân tích wayne A. Bolton
Xác định tổng đường kính gần xa của 12 răng hàm trên (tổng hàm trên 12) và tổng đường kính gần xa của 12 răng hàm dưới (tổng hàm dưới 12) bao gồm cả răng cối lớn thứ nhất.
Tương tự, xác định tổng 6 răng trước hàm trên (tổng hàm trên 6) và tổng 6 răng trước hàm dưới (tổng hàm dưới 6) từ răng nanh đến răng nanh.
Tỉ lệ toàn bộ: Theo Bolton tổng chiều rộng gần xa của 12 răng dưới nên bằng 91.3% tổng chiều rộng gần xa của 12 răng trên. Tỉ lệ này được tính theo công thức sau:
Tỉ lệ toàn bộ = (tổng hàm dưới 12) × 100 / (tổng hàm trên 12)
Xác định tổng 12 răng hàm trên và 12 răng hàm dưới của bệnh nhân để điền vào công thức và tính tỉ lệ toàn bộ. Nếu tỉ lệ toàn bộ lớn hơn 91.3% thì kích thước các răng hàm dưới lớn quá mức. Lượng kích thước quá mức của các răng hàm dưới được tính theo công thức sau:
Dư hàm dưới = (tổng hàm dưới 12) – (tổng hàm trên 12) × 91.3 / 100
Nếu tỉ lệ toàn bộ nhỏ hơn 91.3% thì kích thước các răng hàm trên lớn quá mức. Lượng kích thước quá mức của các răng hàm trên được tính theo công thức:
Dư hàm trên = (tổng hàm trên 12) – (tổng hàm dưới 12) × 100 / 91.3
Tỉ lệ răng trước. Tỉ lệ này được tính theo công thức:
Tỉ lệ răng trước = (tổng hàm dưới 6) × 100 / (tổng hàm trên 6)
Tổng kích thước gần xa của 6 răng trước hàm dưới nên bằng 77.2% tổng kích thước gần xa của 6 răng trước hàm trên.
Nếu tỉ lệ răng trước lớn hơn 77.2% thì có nghĩa là kích thước các răng hàm dưới lớn hơn. Lượng kích thước lớn hơn của các răng trước hàm dưới được tính theo công thức:
Dư răng trước hàm dưới = (tổng hàm dưới 6) – (tổng hàm trên 6) × 77.2 / 100
Nếu tỉ lệ răng trước nhỏ hơn 77.2% thì có nghĩa là kích thước các răng hàm trên lớn hơn. Lượng kích thước lớn hơn của các răng trước hàm trên được tính theo công thức:
Dư răng trước hàm trên = (tổng hàm trên 6) – (tổng hàm dưới 6) × 100 / 77.2
Nhược điểm của phân tích Bolton
- Nghiên cứu được thực hiện trên một vùng dân số cụ thể và tỉ lệ thu được không áp dụng được cho những vùng dân cư khác.
- Phân tích Bolton không tính đến sự khác biệt về chiều rộng răng nanh theo thới tính.
Bolton chủ trương giảm kích thước răng ở vùng răng trước nếu thấy rằng tỉ lệ răng trước vượt quá so với tổng kích thước răng. Ông ủng hộ việc mài kẽ cung răng hàm trên nếu kích thước các răng trước hàm trên lớn hơn và nhổ một răng cửa hàm dưới nếu cần thiết để giảm kích thước cung hàm dưới.
PHÂN TÍCH CAREY
Sự bất cân xứng giữa chiều dài cung hàm và kích thước răng là nguyên nhân chính dẫn đến hầu hết những trường hợp sai khớp cắn. Sự bất cân xứng này có thể được tính được theo phân tích của Carey. Phân tích này thường được thực hiện ở cung hàm dưới. Phân tích tương tự được thực hiện ở cung hàm trên được gọi là phân tích chu vi cung hàm.
Phương pháp luận
Xác định chiều dài cung hàm
Chiều dài cung hàm được đo từ trước cho đến răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất bằng dây đồng mềm.Cung hàm được đặt chạm vào mặt gần của răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới, sau đó di chuyển dọc theo múi ngoài của răng cối nhỏ, bờ cắn các răng trước và cuối cùng tiếp tục theo cách như vậy đến phía gần răng cối lớn thứ nhất ở bên phía đối diện. Dây đồng nên chạy dọc theo cingulum các răng trước nếu răng trước bị nhô và chạy dọc theo mặt ngoài nếu răng trước lùi. Đo kích thước gần xa của các răng trước đến răng cối lớn thứ nhất và tính tổng của chúng như tổng kích thước răng.
Sự khác biệt giữa chiều dài cung hàm và tổng kích thước răng đo được tạo nên sự bất cân xứng.
Suy luận
Tính lượng bất cân xứng giữa chiều dài cung hàm và kích thước răng.
Nếu độ bất cân xứng chiều dài cung hàm là:
+ 0 đến 2.5 mm – có thể thực hiện mài kẽ để giảm kích thước răng dư
+ 2.5 đến 5 mm – chỉ định nhổ răng cối lớn thứ hai
+ lớn hơn 5 mm – thường đòi hỏi việc nhổ răng cối lớn thứ nhất
PHÂN TÍCH RĂNG HỖN HỢP MOYER
Mục đích của phân tích bộ răng hỗn hợp là nhằm đánh giá khoảng trống hữu dụng trong cung hàm để răng vĩnh viễn có thể mọc lên và những điều chỉnh khớp cắn cần thiết. Nhiều phương pháp phân tích được đề xuất cho bộ răng hỗn hợp; tuy nhiên, thất cả đều rơi vào hai chiến lược sau:
- Nhóm ước lượng kích thước của ranh nanh và răng cối nhỏ chưa mọc bằng cách đo trên phim X quang.
- Nhóm đưa ra kích thước của răng nanh và răng cối nhỏ từ kiến thức về kích thước của răng vĩnh viễn đã mọc trong miệng.
Sự tương ứng giữa kích thước các răng cửa hàm dưới và tổng kích thước của răng nanh và răng cối nhỏ khá cao giúp tiên lượng được lượng khoảng trống cần thiết cho những răng chưa mọc trong quá trình điều chỉnh khoảng cách. Các răng cửa hàm dưới được lựa chọn để đo đạt do thường chúng sẽ mọc sớm trong bộ răng hỗn hợp. Các răng cửa hàm trên không dùng trong thủ thuật tiên đoán này vì chúng có những kích thước khác nhau và sự tương ứng giữa các nhóm răng cũng có giá trị tiên đoán thấp.
Các bước tiến hành
* Thủ thuật ở cung hàm dưới
- Đo kích thước gần xa lớn nhất của mỗi răng trong bốn răng cửa hàm dưới bằng thước hoặc dụng cụ Boley.
- Xác định khoảng trống cần thiết để làm thẳng các răng cửa. Điều chỉnh dụng cụ Boley bằng với giá trị tổng chiều rộng của răng cửa giữa và răng cửa bên hàm dưới bên trái. Đặt một đầu của thước tại vị trí mào xương ổ răng tại đường giữa nằm giữa hai răng cửa giữa và để phần còn lại của thước còn lại nằm dọc theo cung hàm về phía bên trái. Đánh dấu lên răng hoặc mẫu hàm điểm chính xác mà tại đó mặt xa của răng cửa bên đi đến khi được làm thẳng. Lập lại quy trình như vậy ở phía phần hàm bên phải.
- Tính khoảng cách có sẵn sau khi làm thẳng các răng cửa. Để làm được điều này, đo khoảng cách từ điểm đã đánh dấu nói trên đến mặt gần của răng cối lớn thứ nhất vĩnh viễn. Khoảng cách này là khoảng cách sẵn có cho răng nanh và hai răng cối nhỏ và cho việc điều chỉnh vị trí răng cối lớn (nếu cần) sau khi các răng cửa được làm thẳng. Ghi lại dữ liệu này cho cả hai bên phần hàm.
- Dự đoán kích thước chiều rộng tổng cộng của răng nanh và răng cối nhỏ hàm dưới bằng biểu đồ. Tại cột bên trái của biểu đồ hàm dưới, xác định giá trị tương ứng gần nhất với giá trị của tổng chiều rộng bốn răng cửa hàm dưới. Bên phải là một hàng hình ảnh cho thấy khoảng giá trị kích thước của tất cả các răng nanh và răng cối nhỏ tương ứng với kích thước các răng cửa. Giá trị này …??
* Thủ thuật ở cung hàm trên
Thủ thuật tương tự như ở cung hàm dưới nhưng ngoại trừ hai điều sau:
- Sử dụng một biểu đồ khác để dự đoán tổng kích thước của các răng nanh và răng cối nhỏ hàm trên.
- Cần thêm khoảng để sửa chữa độ cắn chìa khi đo khoảng cần cho việc làm thẳng các răng cửa. Cần nhớ rằng chiều rộng các răng cửa hàm dưới được dùng để dự đoán kích thước của răng nanh và các răng cối nhỏ hàm trên.
PHÂN TÍCH TANAKA VÀ JOHNSON
Dự đoán kích thước của răng nanh và các răng cối nhỏ chưa mọc trong cộng đồng chỉnh nha đương thời có thể thực hiện được bằng phân tích của Tanaka và Johnson.
Tanaka và Johnson đã thực hiện một nghiên cứu dựa trên việc lặp lại quan sát của Moyer để xác nhận phương trình trên một mẫu mới. Những khả năng thay đổi trường kỳ trong vòng 20 năm qua được kiểm tra lại và họ nhận thấy bảng dự đoán của Moyer cũng thích hợp cho cồng đồng dân số đương thời.
Tuy nhiên, chúng đơn giản hơn bảng tiên đoán của Moyer 75% về mặt công thức.
Chiều rộng dự đoán của răng nanh và răng cối nhỏ hàm trên:
(Kích thước gần xa của bốn răng cửa dưới / 2) + 11 = chiều rộng ước lượng của răng nanh và răng cối nhỏ hàm trên ở một phần tư hàm
Chiều rộng dự đoán của răng nanh và răng cối nhỏ hàm dưới:
(Kích thước gần xa của bốn răng cửa dưới / 2) + 10.5 = chiều rộng ước lượng của răng nanh và răng cối nhỏ hàm dưới ở một phần tư hàm.
Bài đăng lần đầu ngày: 4 Tháng mười hai, 2017 @ 11:05 sáng