PHÂN TÍCH PONT
Vào năm 1909, Pont trình bày với các chuyên gia một hệ thống mà qua đó chỉ cần đo kích thước 4 răng cửa hàm trên thì tự động thiết lập được chiều rộng cung hàm ở vùng răng cối nhỏ và răng cối lớn.
Chiều rộng lớn nhất của các răng cửa được đo bằng thước kẹp, sau đó tính tổng chiều dài của chúng bằng millimet. Giá trị này được gọi là Tổng Các Răng Cửa (SI: Sum of Incisors)Đo khoảng cách phân tích mẫu hàm giữa răng cối nhỏ thứ nhất hàm trên bên phải và răng cối nhỏ thứ nhất hàm trên bên trái (chẳng hạn như tại vị trí phía xa trên rãnh mặt nhai), giá trị này được gọi là Số Đo Răng Cối Nhỏ (MPV: Measured Premolar Value).
Đo khoảng cách giữa răng cối lớn thứ nhất hàm trên bên phải và răng cối lớn thứ nhất hàm trên bên trái (chẳng hạn như tại trũng gần trên mặt nhai), giá trị này được gọi là Số Đo Răng Cối Lớn (MMV: Measured Molar Value). Còn ở các răng hàm dưới thì vị trí đo là tại đỉnh múi ngoài xa của các răng cối lớn vĩnh viễn.Ước tính giá trị răng cối nhỏ (CPV: Calculated premolar value).
Độ rộng mong muốn của cung hàm vùng răng cối nhỏ được tính theo công thức sau:
SI × 100 / 80Ước tính giá trị răng cối lớn (CMV: Calculated molar value). Độ rộng mong muốn của cung hàm tại vùng răng cối lớn được tính theo công thức:SI × 100 / 64Sự khác biệt giữa giá trị ước tính và giá trị thực đo được sẽ quyết định xem có cần nong rộng hàm hay không. Nếu giá trị đo được nhỏ hơn, cần nong rộng hàm.
Chỉ số Pont cho ta biết được một dấu hiệu tương đối về mức độ hẹp của cung răng trong trường hợp có sai khớp cắn cũng như mức độ nong rộng cần thiết để cung hàm có đủ kích thước cho răng sắp xếp đều đặn được
Hạn chế của phân tích Pont
Răng cửa bên hàm trên là răng thường bị thiếu nhất trong khoang miệng
Răng cửa bên hàm trên thường thay đổi hình dạng như “răng hình chêm”
Phân tích này bắt nguồn từ việc phân tích mẫu hàm của người dân nước Pháp
Nó không cân nhắc đến vấn đề sai hình về xương.
Nó có thể hữu ích để biết được kích thước mong muốn của hàm trên, nhưng việc đạt được sự tương ứng về kích thước hàm dưới nhằm duy trì sự cân bằng khớp cắn càng khó hơn,
Chỉ số Pont không tính đến mối tương quan giữa răng và xương nâng đỡ, hoặc việc khó tăng kích thước xương hàm dưới.
Chúng ta nên ghi nhớ rằng hình dạng cung hàm trên và cung hàm dưới ban đầu của bệnh nhân nên được xem là hướng dẫn sau cùng về độ rộng cung hàm hơn là những giá trị sẽ đạt được bằng chỉ số Pont.
CHỈ SỐ CỦA LINDER HARTH
Linder Harth đề xuất một phân tích mẫu hàm tương tự như phân tích mẫu hàm của Pont. Tuy nhiên, ông có một số thay đổi trong công thức tính giá trị răng cối nhỏ và răng cối lớn. Giá trị răng cối nhỏ được xác định theo công thức sau:
SI * 100 / 85
Giá trị răng cối lớn được xác định theo công thức sau:
SI * 100 / 64
Trong đó SI = tổng kích thước gần – xa của các răng cửa.
PHÂN TÍCH KORHAUS
Phân tích này sử dụng công thức của Linder Harth để xác định độ rộng lý tưởng của cung hàm tại vùng răng cối nhỏ và răng cối lớn. Một số đo nữa là từ điểm giữa đoạn thẳng nối giữa hai răng cối nhỏ đến điểm giữa các răng cửa hàm trên. Theo Korhaus, với giá trị cho trước của chiều rộng các răng cửa thì có một giá trị khoảng cách cụ thể từ điểm giữa đoạn nối hai răng cối nhỏ đến điểm giữa hai răng cửa hàm trên. Trong trường hợp răng cửa trên nghiêng trước thì số đo này tăng lên và khi răng trên lùi thì số đo này giảm.Giá trị hàm dưới ghi nhận được là Ll, giá trị hàm trên ghi nhận được là Lu thì nếu đúng chuẩn ta sẽ có Ll = Lu – 2.
PHÂN TÍCH ASHLEY HOWE
Ashley Howe cho rằng răng chen chúc là do thiếu chiều rộng hàm hơn là thiếu chiều dài cung hàm. Ông nhận thấy rằng có mối tương quan giữa tổng chiều rộng đường kính gần xa của các răng trước đến răng cối lớn thứ hai vĩnh viễn và chiều rộng cung răng ở vùng răng cối nhỏ thứ nhất.Một số định nghĩa
Tổng kích thước răng (Total tooth material – TTM) là tổng độ dài gần xa của răng từ răng cối lớn thứ nhất đến răng cối lớn thứ nhất (bao gồm cả răng cối lớn thứ nhất), đo từ mẫu hàm bằng thước compa hoặc dụng cụ Boley.
Chiều dài cung răng ban đầu (Basal arch length – BAL) Ở hàm trên đo đường giữa vẽ từ điểm A của Downs chiếu vuông góc với mặt phẳng nhai đến điểm giữa trên đường nối mặt xa của các răng cối lớn thứ nhất.
Ở cung hàm dưới phép đo được thực hiện từ điểm B của Downs đến một điểm trên mặt lưỡi của mẫu hàm với cách thực hiện tương tự như ở hàm trên.
Đường kính răng cối nhỏ (Premolar diameter – PMD) Là chiều rộng cung hàm được đo từ đỉnh múi ngoài các răng cối nhỏ thứ nhất.
Chiều rộng cung hàm vùng răng cối nhỏ ban đầu (Premolar basal arch width – PMBAW) Bằng cách dùng dụng cụ Boley để đo đường kính của chóp từ hố nanh một bên sang hố nanh bên còn lại.
Theo Ashley Howe, để xác định liệu vị trí chóp răng của bệnh nhân có thích ứng với răng bệnh nhân, thực hiện các phép tính toán sau:
Tỉ lệ phần trăm đường kính răng cối nhỏ với tổng kích thước răng:
PMD/TTM × 100
Tỉ lệ phần trăm chiều rộng cung hàm vùng răng cối nhỏ ban đầu với tổng kích thước răng:
PMBAW/TTM × 100
Tỉ lệ phần trăm chiều dài cung răng ban đầu với tổng kích thước răng:
BAL/TTM × 100So sánh giữa PMBAW và PMD giúp đưa ra gợi ý về nhu cầu và lượng nong rộng cần thiết và PMBAW% gợi ý việc có cần nhổ răng hay không nhổ răng trong kế hoạch điều trị.Suy luận
Nếu chiều rộng cung hàm vùng hố nanh lớn hơn chiều rộng vùng răng cối nhỏ (PMBAW>PMD), đó là dấu hiệu cho thấy nền cung hàm đủ để nong rộng tại vùng răng cối nhỏ.
Nếu độ rộng vùng hố nanh tức PMBAW nhỏ hơn PMD thì có ba khả năng:+ Không điều trị+ Di chuyển răng về phía xa đến vùng rộng hơn của cung răng+ Nhổ răng
Theo Howe, để đạt được khớp cắn bình thường với đầy đủ các răng thì số đo vùng hố nanh (PMBAW) phải chiếm 44% tổng kích thước các răng hàm trên. Khi tỉ lệ này nằm giữa 37% và 44% thì cân nhắc việc nhổ răng cối nhỏ thứ nhất hoặc không, trường hợp này được coi là nằm ở ranh giới giữa nhổ răng hoặc không. Khi tỉ lệ này nhỏ hơn 37% thì cần nhổ răng cối nhỏ thứ nhất vì nền cung hàm không đủ rộng. Bất kỳ giá trị nào từ 44% trở lên thì đều chỉ định không nhổ răng. Do đó, phân tích này hữu ích trong việc lên kế hoạch điều trị và giúp quyết định xem liệu nên nhổ răng hay nong rộng.
PHÂN TÍCH WAYNE A. BOLTON
Phân tích mẫu hàm Bolton cho rằng việc nhổ một răng hoặc một vài răng nên dựa vào tỉ lệ kích thước răng giữa hàm trên và hàm dưới, để đạt được sự gài khớp lý tưởng, khớp cắn chìa, cắn phủ và sự sắp xếp của răng. Để đạt được mối liên hệ tối ưu giữa các răng trong cung hàm, kích thước các răng hàm trên nên xấp xỉ kích thước các răng hàm dưới ở một tỉ lệ mong muốn.
Phân tích mẫu hàm Bolton giúp xác định sự bất cân xứng giữa kích thước các răng hàm trên và các răng hàm dưới.Các bước thực hiện phân tích BoltonXác định tổng đường kính gần xa của 12 răng hàm trên (tổng hàm trên 12) và tổng đường kính gần xa của 12 răng hàm dưới (tổng hàm dưới 12) bao gồm cả răng cối lớn thứ nhất.Tương tự, xác định tổng 6 răng trước hàm trên (tổng hàm trên 6) và tổng 6 răng trước hàm dưới (tổng hàm dưới 6) từ răng nanh đến răng nanh.
Tỉ lệ toàn bộ:
Theo phân tích mẫu hàm Bolton tổng chiều rộng gần xa của 12 răng dưới nên bằng 91.3% tổng chiều rộng gần xa của 12 răng trên. Tỉ lệ này được tính theo công thức sau:Tỉ lệ toàn bộ = (tổng hàm dưới 12) × 100 / (tổng hàm trên 12)Xác định tổng 12 răng hàm trên và 12 răng hàm dưới của bệnh nhân để điền vào công thức và tính tỉ lệ toàn bộ. Nếu tỉ lệ toàn bộ lớn hơn 91.3% thì kích thước các răng hàm dưới lớn quá mức.
Lượng kích thước quá mức của các răng hàm dưới được tính theo công thức sau:Dư hàm dưới = (tổng hàm dưới 12) – (tổng hàm trên 12) × 91.3 / 100Nếu tỉ lệ toàn bộ nhỏ hơn 91.3% thì kích thước các răng hàm trên lớn quá mức.
Lượng kích thước quá mức của các răng hàm trên được tính theo công thức:
Dư hàm trên = (tổng hàm trên 12) – (tổng hàm dưới 12) × 100 / 91.3Tỉ lệ răng trước. Tỉ lệ này được tính theo công thức:Tỉ lệ răng trước = (tổng hàm dưới 6) × 100 / (tổng hàm trên 6)Tổng kích thước gần xa của 6 răng trước hàm dưới nên bằng 77.2% tổng kích thước gần xa của 6 răng trước hàm trên.Nếu tỉ lệ răng trước lớn hơn 77.2% thì có nghĩa là kích thước các răng hàm dưới lớn hơn.
Lượng kích thước lớn hơn của các răng trước hàm dưới được tính theo công thức:Dư răng trước hàm dưới = (tổng hàm dưới 6) – (tổng hàm trên 6) × 77.2 / 100Nếu tỉ lệ răng trước nhỏ hơn 77.2% thì có nghĩa là kích thước các răng hàm trên lớn hơn. Lượng kích thước lớn hơn của các răng trước hàm trên được tính theo công thức:Dư răng trước hàm trên = (tổng hàm trên 6) – (tổng hàm dưới 6) × 100 / 77.2Nhược điểm của phân tích Bolton
Nghiên cứu được thực hiện trên một vùng dân số cụ thể và tỉ lệ thu được không áp dụng được cho những vùng dân cư khác.
Phân tích mẫu hàm Bolton không tính đến sự khác biệt về chiều rộng răng nanh theo thới tính.
Bolton chủ trương giảm kích thước răng ở vùng răng trước nếu thấy rằng tỉ lệ răng trước vượt quá so với tổng kích thước răng. Ông ủng hộ việc mài kẽ cung răng hàm trên nếu kích thước các răng trước hàm trên lớn hơn và nhổ một răng cửa hàm dưới nếu cần thiết để giảm kích thước cung hàm dưới.
PHÂN TÍCH CAREY
Sự bất cân xứng giữa chiều dài cung hàm và kích thước răng là nguyên nhân chính dẫn đến hầu hết những trường hợp sai khớp cắn. Sự bất cân xứng này có thể được tính được theo phân tích của Carey. Phân tích này thường được thực hiện ở cung hàm dưới. Phân tích tương tự được thực hiện ở cung hàm trên được gọi là phân tích chu vi cung hàm.
Phương pháp luận Xác định chiều dài cung hàm
Chiều dài cung hàm được đo từ trước cho đến răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất bằng dây đồng mềm.Cung hàm được đặt chạm vào mặt gần của răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới, sau đó di chuyển dọc theo múi ngoài của răng cối nhỏ, bờ cắn các răng trước và cuối cùng tiếp tục theo cách như vậy đến phía gần răng cối lớn thứ nhất ở bên phía đối diện. Dây đồng nên chạy dọc theo cingulum các răng trước nếu răng trước bị nhô và chạy dọc theo mặt ngoài nếu răng trước lùi.
Đo kích thước gần xa của các răng trước đến răng cối lớn thứ nhất và tính tổng của chúng như tổng kích thước răng.Sự khác biệt giữa chiều dài cung hàm và tổng kích thước răng đo được tạo nên sự bất cân xứng.
Suy luận
Tính lượng bất cân xứng giữa chiều dài cung hàm và kích thước răng.Nếu độ bất cân xứng chiều dài cung hàm là:+ 0 đến 2.5 mm – có thể thực hiện mài kẽ để giảm kích thước răng dư+ 2.5 đến 5 mm – chỉ định nhổ răng cối lớn thứ hai+ lớn hơn 5 mm – thường đòi hỏi việc nhổ răng cối lớn thứ nhất.
PHÂN TÍCH RĂNG HỖN HỢP MOYER
Mục đích của phân tích bộ răng hỗn hợp là nhằm đánh giá khoảng trống hữu dụng trong cung hàm để răng vĩnh viễn có thể mọc lên và những điều chỉnh khớp cắn cần thiết. Nhiều phương pháp phân tích được đề xuất cho bộ răng hỗn hợp; tuy nhiên, thất cả đều rơi vào hai chiến lược sau:
Nhóm ước lượng kích thước của ranh nanh và răng cối nhỏ chưa mọc bằng cách đo trên phim X quang.
Nhóm đưa ra kích thước của răng nanh và răng cối nhỏ từ kiến thức về kích thước của răng vĩnh viễn đã mọc trong miệng.
Sự tương ứng giữa kích thước các răng cửa hàm dưới và tổng kích thước của răng nanh và răng cối nhỏ khá cao giúp tiên lượng được lượng khoảng trống cần thiết cho những răng chưa mọc trong quá trình điều chỉnh khoảng cách. Các răng cửa hàm dưới được lựa chọn để đo đạt do thường chúng sẽ mọc sớm trong bộ răng hỗn hợp. Các răng cửa hàm trên không dùng trong thủ thuật tiên đoán này vì chúng có những kích thước khác nhau và sự tương ứng giữa các nhóm răng cũng có giá trị tiên đoán thấp.Các bước tiến hành* Thủ thuật ở cung hàm dưới
Đo kích thước gần xa lớn nhất của mỗi răng trong bốn răng cửa hàm dưới bằng thước hoặc dụng cụ Boley.
Xác định khoảng trống cần thiết để làm thẳng các răng cửa. Điều chỉnh dụng cụ Boley bằng với giá trị tổng chiều rộng của răng cửa giữa và răng cửa bên hàm dưới bên trái. Đặt một đầu của thước tại vị trí mào xương ổ răng tại đường giữa nằm giữa hai răng cửa giữa và để phần còn lại của thước còn lại nằm dọc theo cung hàm về phía bên trái. Đánh dấu lên răng hoặc mẫu hàm điểm chính xác mà tại đó mặt xa của răng cửa bên đi đến khi được làm thẳng. Lập lại quy trình như vậy ở phía phần hàm bên phải.
Tính khoảng cách có sẵn sau khi làm thẳng các răng cửa. Để làm được điều này, đo khoảng cách từ điểm đã đánh dấu nói trên đến mặt gần của răng cối lớn thứ nhất vĩnh viễn. Khoảng cách này là khoảng cách sẵn có cho răng nanh và hai răng cối nhỏ và cho việc điều chỉnh vị trí răng cối lớn (nếu cần) sau khi các răng cửa được làm thẳng. Ghi lại dữ liệu này cho cả hai bên phần hàm.
Dự đoán kích thước chiều rộng tổng cộng của răng nanh và răng cối nhỏ hàm dưới bằng biểu đồ. Tại cột bên trái của biểu đồ hàm dưới, xác định giá trị tương ứng gần nhất với giá trị của tổng chiều rộng bốn răng cửa hàm dưới. Bên phải là một hàng hình ảnh cho thấy khoảng giá trị kích thước của tất cả các răng nanh và răng cối nhỏ tương ứng với kích thước các răng cửa.
* Thủ thuật ở cung hàm trênThủ thuật tương tự như ở cung hàm dưới nhưng ngoại trừ hai điều sau:
Sử dụng một biểu đồ khác để dự đoán tổng kích thước của các răng nanh và răng cối nhỏ hàm trên.
Cần thêm khoảng để sửa chữa độ cắn chìa khi đo khoảng cần cho việc làm thẳng các răng cửa. Cần nhớ rằng chiều rộng các răng cửa hàm dưới được dùng để dự đoán kích thước của răng nanh và các răng cối nhỏ hàm trên.
PHÂN TÍCH TANAKA VÀ JOHNSON
Dự đoán kích thước của răng nanh và các răng cối nhỏ chưa mọc trong cộng đồng chỉnh nha đương thời có thể thực hiện được bằng phân tích của Tanaka và Johnson.Tanaka và Johnson đã thực hiện một nghiên cứu dựa trên việc lặp lại quan sát của Moyer để xác nhận phương trình trên một mẫu mới. Những khả năng thay đổi trường kỳ trong vòng 20 năm qua được kiểm tra lại và họ nhận thấy bảng dự đoán của Moyer cũng thích hợp cho cồng đồng dân số đương thời.
Tuy nhiên, chúng đơn giản hơn bảng tiên đoán của Moyer 75% về mặt công thức.Chiều rộng dự đoán của răng nanh và răng cối nhỏ hàm trên:(Kích thước gần xa của bốn răng cửa dưới / 2) + 11 = chiều rộng ước lượng của răng nanh và răng cối nhỏ hàm trên ở một phần tư hàmChiều rộng dự đoán của răng nanh và răng cối nhỏ hàm dưới:(Kích thước gần xa của bốn răng cửa dưới / 2) + 10.5 = chiều rộng ước lượng của răng nanh và răng cối nhỏ hàm dưới ở một phần tư hàm.
Người dịch: bác sĩ Lương Thị Quỳnh Tâm
Bài đăng lần đầu ngày: 9 Tháng mười một, 2017 @ 5:16 chiều