TẦM QUAN TRỌNG CỦA TƯƠNG QUAN TÂM TRONG CHỈNH NHA
Chẩn đoán và lên kế hoạch điều trị cần được thực hiện thông qua việc đánh giá khớp cắn khi hàm dưới ở tương quan tâm, nghĩa là vị trí cơ xương tự nhiên của lồi cầu trong hõm khớp, nhằm đạt được tương quan xương hàm trên – hàm dưới và tương quan răng trong ba mặt phẳng không gian.
Nếu như bỏ qua điều này có thể dẫn đến chẩn đoán và lên kế hoạch điều trị không đúng trường hợp sai khớp cắn thật sự cũng như kết quả không thuận lợi.
MỌC RĂNG
Mọc răng là quá trình phát triển và di chuyển của một răng từ vị trí bên dưới đi qua xương ổ răng vào trong khoang miệng và đạt được khớp cắn với răng đối diện. Trong suốt quá trình mọc răng thay thế:
- Tiêu chân răng sữa
- Chân răng vĩnh viễn dài ra
- Tăng chiều cao xương ổ răng
- Răng vĩnh viễn di chuyển qua xương
Răng không bắt đầu di chuyển về phía mặt nhai cho đến khi thân răng được hình thành hoàn toàn. Cần 2-5 năm để các răng sau tiến đến mào xương ổ răng sau khi hình thành thân răng và 12 – 20 tháng để hình thành khớp cắn sau khi đến bờ xương ổ răng.
QUÁ TRÌNH MỌC RĂNG
Tencate chia quá trình mọc răng được thành làm ba giai đoạn sau đây:
- Di chuyển răng trước khi mọc: sự di chuyển của mầm răng trong xương hàm trước khi bắt đầu mọc.
- Di chuyển răng lúc mọc: răng di chuyển từ vị trí trong xương hàm đến vị trí thực hiện chức năng.
- Di chuyển răng sau khi mọc: răng đã mọc duy trì vị trí trong khớp cắn khi xương hàm tiếp tục phát triển.
Quá trình mọc răng cũng có thể chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn trước khi nhú lên: trong suốt giai đoạn hình thành thân răng, mầm răng trong xương di chuyển rất chậm về phía môi hay phía ngoài. Tuy nhiên, không có sự di chuyển mọc răng. Hai quá trình cần thiết cho răng mọc lên trong xương đó là:
- Tiêu xương và tiêu chân răng sữa nằm bên trên thân răng chuẩn bị mọc.
- Bản thân cơ chế mọc răng đó là răng di chuyển theo hướng có một lối đi đã được dọn sẵn.
Tiêu ngót là nhân tố hạn chế tỉ lệ sự mọc răng trong quá trình trước khi nhú lên.
Giai đoạn sau khi nhú lên: một khi một răng nhú vào trong miệng, nó mọc nhanh (khoảng 4mm trong vòng 14 tuần) cho đến khi đạt được khớp cắn và chịu sức ép từ lực nhai. Giai đoạn mọc răng tương đối nhanh được gọi là “bắn lên” sau khi nhú. Tiếp đến là giai đoạn Cân Bằng Khớp Cắn Thanh Thiếu Niên, nghĩa là sau khi răng tiến đến ngang mức mặt phẳng nhai việc mọc răng trở nên chậm hầu như không thấy được mặc dù quá trình này chắc chắn vẫn còn tiếp tục.
Sau khi răng thực hiện chức năng, chúng mọc cùng tỉ lệ với sự phát triển theo chiều dọc của cành đứng xương hàm dưới trừ khi là mặt nhai bị mòn hoặc mất răng đối kháng ở độ tuổi nào đó làm ảnh hưởng Tương quan trong chỉnh nha, trong những trường hợp này xảy ra việc mọc răng thêm nữa. Khi chấm dứt quá trình dậy thì, diễn ra giai đoạn cuối cùng của quá trình mọc răng và được biết đến với tên gọi là Cân Bằng Khớp Cắn Người Trưởng Thành.
NHỮNG NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH VỊ TRÍ RĂNG TRONG QUÁ TRÌNH MỌC
Răng chuyển qua bốn giai đoạn riêng biệt trong quá trình phát triển:
- Trước khi mọc: Vị trí ban đầu của mầm răng tuỳ thuộc vào sự di truyền.
- Trong xương ổ răng: Vị trí răng chịu ảnh hưởng bởi:
- Sự hiện diện hoặc vắng mặt của răng kế cận
- Tỉ lệ tiêu chân răng sữa
- Mất sớm răng sữa
- Những tình trạng bệnh lý tại chỗ
3. Giai đoạn trong miệng: Răng có thể được di chuyển bởi môi, má, lưỡi hoặc những nhân tố bên ngoài và dịch chuyển vào khoảng không gian trống.
4. Giai đoạn vào khớp cắn: Cơ nhai tác động thông qua sự lồng múi của các răng. Dây chằng nha chu truyền lực nhai đến xương ổ răng.
THỨ TỰ MỌC RĂNG
Có nhiều khác biệt về trình tự mọc răng trong miệng. Phổ biến nhất đó là:
Hàm trên 6-1-2-4-3-5-7 hoặc 6-1-2-4-5-3-7
Hàm dưới 6-1-2-4-5-3-7 hoặc 6-1-2-3-4-5-7
Răng lúc 6 tuổi: giai đoạn đầu của quá trình mọc răng
- Mọc răng cửa giữa hàm dưới và răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất.
- Răng cối lớn hàm dưới mọc trước răng cối lớn hàm trên.
Răng lúc 7 tuổi
- Mọc răng cửa giữa hàm trên và răng cửa bên hàm dưới.
- Hình thành chân răng cửa bên hàm trên.
- Hoàn thành việc hình thành thân các răng nanh và răng cối nhỏ.
Răng lúc 8 tuổi
- Mọc răng cửa bên hàm trên.
- Trì hoãn 2-3 năm trước khi những răng khác mọc.
Răng lúc 9 tuổi
- Hoàn thành việc hình thành một phần ba chân răng nanh hàm dưới và răng cối nhỏ thứ nhất.
- Bắt đầu phát triển chân răng cối nhỏ thứ hai.
Răng lúc 10 tuổi
- Hoàn thành việc hình thành một nửa chân răng nanh và răng cối nhỏ hàm dưới.
- Sự phát triển đáng kể của chân răng cối nhỏ thứ hai hàm trên và hàm dưới cũng như của răng nanh hàm trên.
- Hoàn thành việc hình thành chân răng cửa hàm dưới và gần hoàn thành chân răng cửa bên hàm trên.
- Theo Moyers, răng nanh hàm dưới mọc trong khoảng 9 đến 10 tuổi.
Răng lúc 11 tuổi
- Mọc răng nanh hàm dưới (theo Proffit), răng cối nhỏ thứ nhất hàm dưới và hàm trên.
- Răng cối nhỏ thứ nhất hàm trên mọc trước răng nanh và răng cối nhỏ thứ hai.
Răng lúc 12 tuổi
- Những răng thay thế còn lại tiếp tục mọc.
- Răng cối lớn vĩnh viễn thứ hai sắp mọc.
- Bắt đầu sớm của răng cối lớn thứ ba.
Răng lúc 13, 14, 15 tuổi
- Hoàn thành các chân răng vĩnh viễn
- Xuất hiện hình ảnh răng cối lớn thứ ba trên X quang
Thay đổi về thứ tự mọc răng là một dấu hiệu đáng tin cậy cho thấy rối loạn sự phát triển của bộ răng so với bình thường. Một số biến thể thông thường với những dấu hiệu lâm sàng quan trọng:
Mọc răng cối lớn thứ hai trước răng cối nhỏ ở cung hàm dưới. Điều này làm giảm khoảng trống cho răng cối nhỏ thứ hai mọc, dẫn đến mọc kẹt một phần.
Mọc răng nanh hàm trên trước răng cối nhỏ sẽ dẫn đến răng nanh lệch về phía ngoài.
Bất đối xứng trong quá trình mọc răng giữa bên phải và bên trái xảy ra khi thiếu khoảng trống phù hợp cho răng mọc, hình thái mọc kẹt khác nhau dẫn đến giảm khoảng trống một bên so với bên còn lại.
NHỮNG THAY ĐỔI VỀ KÍCH THƯỚC CUNG RĂNG
Kích thước cung răng thông thường được đo như sau:
1. Chiều rộng các răng nanh, các răng cối lớn sữa (các răng cối nhỏ) và các răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất:
a.Tăng kích thước chiều rộng hầu như liên quan hoàn toàn đến quá trình tăng trưởng xương ổ răng, vì chiều rộng xương hàm tăng rất ít ở thời điểm này.
b. Sự khác biệt có ý nghĩa trên lâm sàng biểu hiện ở cách thức và mức độ thay đổi chiều rộng của xương hàm trên và xương hàm dưới. Tăng chiều rộng tương quan với quá trình tăng trưởng xương ổ răng theo chiều dọc. Phát triển xương ổ răng hàm trên phân kỳ trong khi phát triển xương ổ răng hàm dưới lại song song hơn. Vì vậy, chiều rộng xương hàm trên tăng nhiều hơn và dễ thay đổi trong quá trình điều trị hơn.
c. Sự tăng đáng kể duy nhất ở chiều rộng liên răng nanh ở xương hàm dưới xảy ra trong quá trình mọc răng cửa khi răng nanh sữa di chuyển về phía xa vào khoảng linh trưởng và sau đó nó không tăng đáng kể.
d. Chiều rộng cung hàm trên tăng vào thời kỳ mọc răng chủ động. Mọc răng nanh vĩnh viễn hàm trên là một nhân tố quan trọng làm rộng cung hàm
e. Tăng chiều rộng vùng răng cối nhỏ hàm trên đồng thời với sự tăng trưởng theo chiều dọc, trong khi sự tăng chiều rộng vùng răng cối nhỏ hàm dưới xảy ra vì thân răng cối nhỏ nằm về phía ngoài.
2. Chiều dài hay chiều sâu: chiều dài hay còn gọi là chiều sâu được đo tại đường giữa từ điểm giữa các răng cửa giữa đến tiếp tuyến tại mặt xa của các răng cối sữa thứ hai hoặc các răng cối nhỏ. Bất kỳ sự thay đổi nào về chiều dài của cung hàm cũng đều là phản ánh thô về việc thay đổi chu vi cung hàm.
3. Chu vi cung hàm: được đo từ mặt xa các răng cối sữa thứ hai hoặc mặt gần của răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất đi qua các điểm tiếp xúc và rìa cắn răng cửa theo một đường cong liên tục đến mặt xa của răng cối sữa thứ hai hoặc mặt gần của răng cối lớn vĩnh viễn thứ nhất ở phía đối diện. Giảm chu vi cung hàm dưới trong giai đoạn chuyển đổi và trong giai đoạn bộ răng ở trẻ vị thành niên là kết quả của:
a. Sự di chuyển muộn về phía gần của răng cối lớn thứ nhất do khoảng Leeway bị chiếm hữu.
b. Khuynh hướng di chuyển về phía gần của các răng sau trong suốt đời sống.
c. Mòn nhẹ mặt tiếp xúc giữa các răng.
d. Các răng cửa nằm về phía trong.
e. Vị trí nằm nghiêng ban đầu của các răng cửa và các răng cối
Tham khảo thêm bài viết liên quan
Bài đăng lần đầu ngày: 16 Tháng mười một, 2017 @ 3:13 chiều