QUYẾT ĐỊNH CHIỀU DÀI LÀM VIỆC VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH ĐIỂM CHÓP CUỐI CÙNG
Mỗi khi quyết định chiều dài làm việc (WL) hầu như chúng ta đều phải đối diện trước những thách thức khác nhau. Những câu hỏi xoay quanh vấn đề này là ở đâu, khi nào, tại sao và làm thế nào để xác định chiều dài làm việc.
Trước tiên, có những yếu tố quyết định nằm ngoài sự kiểm soát của chúng ta đó là: giải phẫu của hệ thống ống tủy, hình thái học của vùng chóp và các biến thể của nó, tình trạng bệnh lý của tủy và mô nha chu.
Gợi ý: RADIO 4 DENTAL SỐ 8.1 – QUYẾT ĐỊNH CHIỀU DÀI LÀM VIỆC VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH ĐIỂM CHÓP CUỐI CÙNG (PHẦN 2)
Ngoài ra, có những nhân tố mà chúng ta có thể và nên kiểm soát, đó là kiến thức, kỹ năng và trang thiết bị dụng cụ”.
Xác định chiều dài làm việc trong điều trị nội nha vẫn luôn là một chủ đề mà nhiều nhà lâm sàng quan tâm. Nó là một trong những điều cốt yếu quyết định sự thành công của điều trị nội nha.
Đặc điểm mô học của xi măng
Đường nói xi măng ngà (CDJ) chỉ có 5% độ dày xi măng ở thành ống tủy bằng nhau, độ dày của xi măng trên thành ống tủy từ 3 – 5 mm và răng biến thiên ở các răng khác nhau.
Các (CDJ) hiếm khi được xác định rõ và hiếm khi được phân biệt giữ xi măng và ngà răng, vì vậy các tác giả nổi tiếng xem xét tính CDJ về tính không ổn định, thậm trí về cả mặt mô học,
Trong xuất quá trình răng tồn tại và thực hiện chức năng, chóp răng thông qua quá trình được tái cấu trúc, lắng đọng xi măng và tái hấp thu, quá trình này dẫn đến hiện tượng giả lỗ chóp nhưng chiều dài chân răng thực sự tăng lên, do đó CDJ cũng được xem xét và đề nghị giới hạn chóp độ dài làm việc.
Thách thức về mặt giải phấu tiếp theo cho các nhà lâm sàng.
CDJ và các điểm riêng biệt và không bao giừo trùng nhau, điểm thắt chóp nằm trên CDJ, trong khi đó dễ dàng quan sát ống tủy qua kính hiển vi, thì điểm thắt chóp không được xác định rõ ràng.
Chưa đến 50% các răng hiển thị được coi là điểm thắt chóp, một vài tác giả đã chỉ ra và những biến thể của điểm thắt chóp, tiếc răng kiến thức này không được áp dụng nhất quán vì phân nửa có 1 điểm thắt chóp hay có nhiều điểm thắt chóp, nhiều răng không có điểm thắt chóp nào.
Khoảng cách đến điểm thắt chóp từ 0.7 đến 1.7 mm do đó khoảng cách từ điểm thắt chóp đến điểm chóp răng là 0.75mm.
Tóm tắt trình bày:
Xem lỗ chóp là 1 điểm tham chiếu cố định hơn, việc sử dụng các lỗ chóp lớn giúp cho nghiên cứu chính xác hơn có nhiều CDJ hơn.
Biên dịch: Lương Thị Quỳnh Tâm
Chịu trách nhiệm bởi: Công ty ANH & EM.
Bài đăng lần đầu ngày: 27 Tháng tư, 2020 @ 1:39 chiều