Sự chính xác của vị trí mắc cài là cần thiết để các đặc tính tích hợp trong mắc cài được phát huy tối đa tác dụng. Điều này giúp đảm bảo cơ sinh học và cải thiện sự ổn định của kết quả điều trị. Sau đây là kỹ thuật được các tác giả thực hiện và đề nghị.
1. Kỹ thuật gắn mắc cài và đặt khâu.
Sử dụng chất gắn loại quang trùng hợp để gắn mắc cài và gắn khâu sẽ có lợi. Dùng chất gắn quang trùng hợp sẽ giúp nha sĩ tránh được áp lực về thời gian trong khi thiết lập vị trí mắc cài và khâu.
Vật liệu gắn nên dùng một cách thận trọng và đúng theo đề nghị của nhà sản xuất với một nguồn sáng đèn đảm bảo chất lượng tốt. Việc này sẽ làm giảm bong mắc cài. Có thể xảy ra sai sót khi gắn lại mắc cài bị lỏng. Chất gắn nên đủ dày để tránh làm mắc cài bị xê dịch trong quá trình gắn.
Việc gắn mắc cài và khâu nên luôn luôn được thực hiện bởi bác sĩ chỉnh nha. Sau khi ta đã chẩn đoán đúng và lập kế điều trị, thiết lập vị trí mắc cài đúng là phần quan trọng nhất của quá trình điều trị. Do đó chúng ta không nên ủy thác công việc này cho người không có chuyên môn.
Khi gắn mắc cài, nếu có thể, nên tránh nhìn các răng cửa từ phía bên hoặc từ phía trên hay dưới. Vì thế sẽ cần bệnh nhân xoay đầu hoặc bác sĩ chỉnh nha phải thay đổi vị trí ngồi liên tục.
Hình 1. Khi đặt mắc cài, quan sát các răng theo đúng hướng là rất quan trọng.
2. Sử dụng thước
Độ chính xác theo chiều dọc có thể cải thiện đáng kể bằng cách sử dụng thước và sơ đồ vị trí mắc cài ( Hình 2a,b). Điều này sẽ giải quyết các khó khăn như là sự chênh lệch về chiều dài răng, răng mọc lệch phía ngoài hoặc phía trong, răng chưa mọc hoàn toàn, và quá sản lợi…
Hình 2a: Sơ đồ vị trí gắn mắc cài MBT™
Hình 2b Thước đo vị trí mắc cài
Việc đặt thước đo sẽ hơi khác nhau ở các vùng khác nhau trên miệng. Với vùng răng cửa thước được đặt 90 độ so với mặt ngoài răng (Hình 3). Vùng răng nanh và răng hàm nhỏ, thước được đặt song song với mặt phẳng nhai (Hình 4a, 4b, 4c). Ở vùng răng hàm lớn thước được đặt song song với mặt nhai của chính răng đó ( Hình 5a, 5b, 5c).
Hình 3. Ở vùng răng cửa, thước được đặt 90 độ so với mặt ngoài
Hình 4a. Ở vùng răng nanh và răng hàm nhỏ, thước được đặt song song với mặt phẳng nhai
Hình 4b. Thước đo song song mặt phẳng nhai ở răng nanh trên bên trái
Hình 4c. Đặt mắc cài ở răng hàm nhỏ hàm dưới
Hình 5a. Ở vùng răng hàm lớn thước được đặt song song với mặt nhai của từng răng
Figure 5b. Vùng răng hàm lớn thước được đặt song song với mặt nhai
Hình 5c. Gắn khâu răng hàm lớn dưới
3. Sử dụng sơ đồ vị trí đặt mắc cài biến thể
Nếu kế hoạch điều trị liên quan với việc nhổ 4 răng hàm nhỏ thứ nhất hoặc thứ hai, có thể sử dụng sơ đồ vị trí đặt mắc cài biến thể (Hình 6). Điều này sẽ bảo đảm mối tương quan theo chiều dọc giữa gờ bên của răng nanh và răng hàm nhỏ.
Hình 6 Hướng dẫn đặt mắc cài MBT™ (nhổ răng hàm nhỏ)
Nếu kế hoạch điều trị bao gồm nhổ 4 răng hàm lớn thứ nhất, có thể sử dụng sơ đồ vị trí đặt mắc cài biến thể như mô tả ở hình 7. Điều này sẽ giúp đạt được tương quan theo chiều dọc giữa gờ bên răng hàm nhỏ thứ 2 và răng hàm lớn thứ 2. Trong trường hợp này vẫn sử dụng khâu và ống răng hàm lớn thứ hai, cho dù chúng ở vị trí răng hàm lớn thứ nhất.
Hình 7 Hướng dẫn gắn mắc cài MBT™ (nhổ răng hàm lớn thứ nhất)
Nếu bệnh nhân cắn sâu răng trước, vị trí mắc cài ở các răng cửa giữa, răng cửa bên và răng nanh trên và dưới có thể đặt 0,5mm về phía mặt nhai để hỗ trợ mở khớp cắn. Ngược lại nếu bệnh nhân có cắn hở răng trước mắc cài được đặt về phía lợi 0,5mm để hỗ trợ đóng khớp cắn.
4. Đối với răng bị mòn hoặc mẻ
Nên điều chỉnh với những răng bị mòn hoặc mẻ, hoặc răng có giải phẫu bất thường vào lúc gắn mắc cài và khâu. Việc dùng thước và sơ đồ vị trí mắc cài sẽ không phù hợp với răng mòn hoặc mẻ, hay hình dạng giải phẫu bất thường, ví dụ như R nanh nhọn.
Thí dụ, nếu răng cửa giữa mẻ 0,5mm lúc bắt đầu điều trị, có thể đặt mắc cài về phía lợi 0,5mm so với vị trí trong bảng. Việc tạo lại hình dạng men răng có thể tiến hành muộn hơn trong quá trình điều trị để có tương quan rìa cắn hợp lý. (Hình 8)
Hình 8. Răng cửa giữa mẻ 0,5mm lúc bắt đầu điều trị, có thể đặt MC về phía nướu 0,5mm so với vị trí trong bảng
Nếu răng nanh trên rất nhọn, và được lên kế hoạch sẽ mài chỉnh 1mm về sau, cần tiên lượng trước việc này, và cần đặt mắc cài về phía lợi 1mm so với trong bảng vị trí mắc cài.
Hình 9. Nếu răng nanh trên rất nhọn, và được lên kế hoạch sẽ mài chỉnh 1mm. Lúc này, mắc cài cần đặt về phía lợi 1mm so với trong bảng vị trí mắc cài.
5. Đối với răng bị xoay
Gắn mắc cài xoay nhẹ sẽ có ích với những răng cửa bị xoay. Trên răng xoay, mắc cài có thể được gắn hơi về phía gần hoặc phía xa, thỉnh thoảng với một lượng rất nhỏ composite dư dưới đế mắc cài phía gần hoặc phía xa. (Hình 10,11a,11b). Bằng cách này có thể điều chỉnh hoàn toàn sự xoay mà không cần thêm phương pháp đặt biệt khác.
Bên cạnh đó, có thể quan sát răng cửa xoay, răng nanh, răng hàm nhỏ và răng hàm lớn từ phía mặt nhai hay cạnh cắn qua gương giúp đặt mắc cài chính xác hơn theo trục răng.
Hình 10. Trên một răng xoay, mắc cài có thể được gắn hơi về phía gần hoặc phía xa, và bằng cách này có thể điều chỉnh hoàn toàn sự xoay.
Hình 11a Một ví dụ lâm sàng của gắn mắc cài xoay. Điều chỉnh hoàn toàn sự xoay có thể đạt được trong giai đoạn sớm của điều trị mà không cần thêm phương pháp đặt biệt nào khác. Xem thêm Hình 11b.
Hình 11b
6. Chú ý thận trọng với răng hàm lớn
Đặc biệt chú ý mối tương quan giữa răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới và răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới. Đây là tương quan khó khăn nhất trong chỉnh nha. Cần đặc biệt chu ý khi đặt mắc cài trên răng hàm nhỏ thứ 2, bởi vì nó nằm phía sau, dễ bị nhiễm nước bọt. Lỗi hay gặp là đặt khâu răng hàm lớn xuống quá thấp ở phía gần, nên chú ý tránh điều này (Hình 12a, 12b).
Hình 12a. Lỗi đặt khâu xuống quá thấp ở phía gần
Hình 12b. Đặt khâu song song mặt nhai.
Khi đặt khâu răng cối lớn thứ nhất cần thận trọng để tránh xoay quá nhiều về phía gần. Vị trí đúng là giữa rãnh giữa ngoài.
Hình 13. Ống răng hàm lớn dưới nên nằm giữa rãnh giữa ngoài theo chiều gần-xa.
Nếu có tình trạng cắn sâu ở răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới, mắc cài răng hàm lớn vẫn phải đặt đúng của như sơ đồ vị trí mắc cài, chứ không nên đặt về phía lợi. Trường hợp này có thể thay thế bằng khâu hay ống răng hàm lớn thứ hai hàm dưới do tính linh hoạt của hệ thống mắc cài MBT™ (Hình 14).
Ngoài ra, có thể đặt một ít vật liệu dán tạm thời lên mặt nhai răng hàm hoặc sử dụng tấm cắn acrylic để tránh vướng cộm mắc cài.
Hình 14. Sử dụng khâu răng hàm lớn thứ hai hàm dưới trên răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có khớp cắn sâu.
Nếu kế hoạch điều trị bao gồm việc chỉ nhổ răng hàm nhỏ hàm trên, nên đặt bờ gần khâu răng hàm lớn thứ nhất hơi về phía lợi, nhằm giúp răng chạm khớp tốt hơn với tương quan hạng II răng hàm( H15)
Hình 15. Nếu kế hoạch điều trị liên quan đến việc chỉ nhổ răng hàm nhỏ hàm trên, nên đặt bờ gần khâu răng hàm lớn thứ nhất hơi về phía lợi.
7. Gắn lại mắc cài
Cẩn chỉnh sửa tất cả các mắc cài/khâu gắn sai vị trí trước khi thay dây cứng hơn dây thép .014 hay dây .019 x .025 Niti kích hoạt nhiệt. Nhờ đó có thể tiếp tục dàn thẳng hàng răng trước khi thay dây cứng hơn.
Khi gắn mắc cài các trường hợp thân răng lâm sàng ngắn, do R chưa mọc hết hoặc quá sản lợi, bẻ bậc trồi với dây tròn .014 sẽ rất hữu ích. Nhờ đó có thể đặt mắc cài nằm gần về phía rìa cắn. Ở giai đoạn dây tròn .014 thép, chiều dài thân răng lâm sàng có thể tăng lên bằng cách bẻ bậc trồi.
Ở lần hẹn tiếp theo sẽ gắn lại mắc cài đúng vị trí và thay dây lớn hơn. Với biện pháp này, có thể rút ngắn thời gian điều trị (Hình 16).
Hình 16. Bẻ bậc trồi với dây tròn .016 sẽ hữu ích khi gắn mắc cài các trường hợp thân răng lâm sàng ngắn, do răng chưa mọc hết, hoặc quá sản lợi.
Gắn mắc cài hoặc gắn khâu răng mới mọc là cơ hội để chỉnh sửa các mắc cài khác bị gắn sai vị trí, vì thường thì phải quay trở lại giai đoạn dàn thẳng hàng bằng dây cung đàn hồi. Cũng giống như vậy, nếu bệnh nhân bị bong mắc cài, chúng ta phải kiểm tra lại vị trí của tất cả các mắc cài còn lại. Đây chính là cơ hội để sửa chữa sai sót ở những vị trí khác.
Ngay lần gắn mắc cài đầu tiên, tác giả chấp nhận tốn thời gian và công sức để gắn mắc cài chính xác. Trong quá trình điều trị, vị trí mắc cài sẽ được theo dõi và đánh giá ở mỗi lần hẹn. Trong hầu hết các trường hợp, việc sử dụng các kỹ thuật trình bày ở bài viết này giúp tránh phải thay đổi vị trí mắc cài ở các giai đoạn sau của quá trình điều trị. Điều này giúp cải thiện hiệu quả và chất lượng điều trị.
Nguồn: Nha.si
Bài đăng lần đầu ngày: 13 Tháng bảy, 2018 @ 8:17 sáng