Độ chính xác của 10 dòng máy quét trong miệng tốt nhất

TÓM TẮT BÁO CÁO

Mục tiêu

Đánh giá độ chính xác của 10 dòng máy quét trong miệng tốt nhất hiện nay.

Phương pháp

Xét trên các phép đo theo trục không gian (X, Y, Z) trên mẫu hàm. Các tệp quét 3D được lưu dưới dạng bản in lập thể (.STL). Nhóm tác giả thực hiện phương pháp phân tích thống kê. Dữ liệu được phân tích bằng SPSS 18.

Kiểm tra tính quy phạm của các dữ liệu đo lường khác nhau đã được thực hiện bằng thử nghiệm Kolmogorov-Smirnov. Độ đúng và độ chính xác của các phép đo được so sánh giữa các lần quét khác nhau bằng thử nghiệm Kruskal-Wallis. Ý nghĩa phép đo được xem xét tại P<0:05. Độ chính xác của các lần quét trong miệng được phân tích bằng cách so sánh các phép đo từ đối chứng. Độ chính xác đã được kiểm tra thông qua các phép đo lặp đi lặp lại.

Kết luận

(1) Khu vực quét càng lớn, độ chính xác càng giảm đi đối với tất cả các máy quét

(2) Trong tất cả các máy quét được nghiên cứu, độ trung thực khác nhau nhưng độ chính xác tương đối giống nhau 

(3) Quét theo phương chéo cho thấy độ chính xác thấp hơn đối với tất cả các máy quét. Do đó, khi quét toàn bộ vòm, nha sĩ cần thận trọng hơn và đảm bảo rằng mẫu quét tốt 

(4) Dòng Trios cho kết quả quét tốt hơn so với các máy quét trong miệng khác

Xem thêm: Máy quét trong miệng – sự vượt trội về công nghệ kỹ thuật số

NỘI DUNG BÁO CÁO

Giới thiệu

Trong những thập kỷ gần đây, công nghệ kỹ thuật số trong nha khoa đã có những tiến bộ không ngừng, chẳng hạn như hệ thống thiết kế/sản xuất có sự hỗ trợ của máy tính (CAD/CAM), hệ thống phay, quét ba chiều (3D) và in ấn các sản phẩm nha khoa khác nhau. vật liệu sinh học [1–3]. Nha khoa kỹ thuật số giúp chẩn đoán, lập kế hoạch điều trị và chế tạo các bộ phận giả. Lấy dấu răng chính xác là cần thiết để chế tạo một bộ phận giả hoặc phục hồi răng tốt [4, 5]. Để chế tạo một phục hình hoặc phục hình kỹ thuật số, các nha sĩ gửi ấn tượng kỹ thuật số thu được từ máy quét trong miệng (IOS) từ phòng khám đến phòng thí nghiệm nha khoa. Sau đó, sau khi nhận được bản quét kỹ thuật số, kỹ thuật viên nha khoa tạo ra một mô hình kỹ thuật số, sau đó thiết kế và cuối cùng là sản xuất bộ phận giả. 

Có nhiều loại IOS khác nhau có sẵn trên thị trường [6]. Máy quét trong miệng thường có vùng quét 1-2 răng [7, 8]. Hiện tại, có các công nghệ quét tiên tiến, chẳng hạn như kỹ thuật tam giác (được sử dụng bởi Cerec, Dentsply Sirona), lấy mẫu mặt sóng chủ động (được sử dụng bởi True Definition, 3M ESPE) và kỹ thuật quét đồng tiêu (được sử dụng bởi iTero, Align Technology và Trios , 3Shape) [9–11]. Công nghệ quét đồng tiêu là công nghệ quét nhanh hơn, chụp ảnh bằng cách tập trung vào chùm ánh sáng quang học với hình ảnh trực quan có độ phân giải cao với độ chính xác được cải thiện và ít biến dạng hơn [9, 12]. Do đó, với sự phát triển đa dạng của công nghệ quét 3D trong miệng, điều quan trọng là phải tiếp cận độ chính xác quét của các IOS khác nhau trên thị trường. Do đó, nghiên cứu trong ống nghiệm này nhằm mục đích điều tra độ chính xác của 10 máy quét được phát triển từ năm 2015 đến năm 2020.

máy quét trong miệng
Hình 1: Mô hình 3D. (a) Mô hình được vẽ bằng phần mềm CAD bằng Meshmixer, (b) mô hình in 3D và (c) tệp được quét từ máy quét trong miệng được xuất sang phần mềm mô hình 3D Rhinoceros để đo.

 

máy quét trong miệng
Hình 2: Các máy quét trong miệng được sử dụng trong nghiên cứu này: (a) Trios 3, (b) Trios 4, (c) iTero Element, (d) iTero 2, (e) iTero 5D Element, (f) Dental Wings, (g) Panda, (h) Medit i500, (i) Planmeca Emerald™ và (j) Aoralscan.

Hình 3: Các phép đo khác nhau theo trục X, Y và X.

máy quét trong miệng
Hình 3: Các phép đo khác nhau theo trục X, Y và X.

Các bảng số liệu thống kê:

máy quét trong miệng

Bảng 1: Results of measurements in X-axis measured from various scanners. (Kết quả đo theo trục X được đo từ các máy quét khác nhau.)

máy quét trong miệng
Bảng 2: Results of measurements in Y-axis measured from various scanners. (Kết quả đo theo trục Y được đo từ các máy quét khác nhau.)

 

máy quét trong miệng
Bảng 3: Results of measurements in Z-axis measured from various scanners. (Kết quả đo theo trục Z được đo từ các máy quét khác nhau)

 

máy quét trong miệng
Bảng 4: Results of measurements in diagonal measured from various scanners. (Kết quả đo theo đường chéo được đo từ các máy quét khác nhau.)

Phương pháp

2.1. Mô hình răng hàm trên với mô hình điểm tham chiếu được vẽ bằng phần mềm CAD sử dụng Meshmixer và được in từ Mẫu 2 (Hình 1) (FormLabs, Somerville, MA, USA) [13, 14].

2.2. Quét và Mô hình 3D. Mô hình được quét 5 lần với mỗi máy quét trong miệng (IOS);  Trios 3 (chế độ bình thường và độ phân giải cao); Trios 4 (chế độ bình thường và độ phân giải cao) (3Shape Trios A/S 2020, Copenhagen, Đan Mạch); iTero Element, iTero 2iTero 5D Element (Align Technologies, San Jose, California, USA); Dental Wings (Dental Wings, Montreal QC, Canada); Panda (Peng Tum Technologies, Thượng Hải, Trung Quốc); Medit i500 (Medit Corp. Seoul, Hàn Quốc); Planmeca Emerald™ (Planmeca, Helsinki, Phần Lan); và Aoralscan (Shining 3D Tech. Co., Ltd. Hàng Châu, Trung Quốc) (Hình 2).

Sau đó, các tệp quét 3D được lưu dưới dạng bản in lập thể (.STL)

2.3.  Đo. Các khoảng cách khác nhau được đo năm lần theo X, Y, Z và XY (Hình 3). XY đại diện cho phép đo đi qua đường giữa và chúng tôi chỉ định nó là đường chéo. Các phép đo được đo từ phần mềm Rhinoceros (Rhino, Robert McNeel & Associates, Washington DC, USA). Các phép đo được đo từ thước cặp vernier được sử dụng làm đối chứng.

2.4. Phân tích thống kê. Dữ liệu được phân tích bằng SPSS 18

Kiểm tra tính quy phạm của các dữ liệu đo lường khác nhau đã được thực hiện bằng thử nghiệm Kolmogorov-Smirnov. Độ đúng và độ chính xác của các phép đo được so sánh giữa các lần quét khác nhau bằng thử nghiệm Kruskal-Wallis. Ý nghĩa đã được xem xét tại P < 0:05. Độ chính xác của các lần quét trong miệng được phân tích bằng cách so sánh các phép đo từ đối chứng. Độ chính xác đã được kiểm tra thông qua các phép đo lặp đi lặp lại.

Kết quả

Kết quả của các phép đo khác nhau trong các phép đo X, Y, XY và chẩn đoán được trình bày trong Bảng 1–4. Bảng 5 cho thấy kết quả kiểm tra tính quy phạm của dữ liệu bằng cách sử dụng Kolmogorov Smirnov của các phép đo khác nhau. Nó cho thấy rằng dữ liệu không được phân phối bình thường. Nó cho thấy rằng có một sự khác biệt đáng kể đối với tất cả các phép đo giữa các máy quét. Trong tất cả các máy quét được nghiên cứu, độ chân thực khác nhau nhưng độ chính xác tương đối giống nhau.

Đối với độ chính xác, không có sự khác biệt đáng kể (P > 0:05) so với thử nghiệm Kruskal-Wallis. Để quét theo trục chéo, độ chính xác thấp hơn đối với tất cả các máy quét.

Dòng Trios cho thấy kết quả đúng và chính xác hơn so với các máy quét khác. Sự khác biệt trung bình của các phép đo khác nhau của IOS khác nhau theo các trục khác nhau được hiển thị trong Hình 4–7.

 

máy quét trong miệng
Bảng 5: Kết quả kiểm tra tính quy phạm của dữ liệu bằng cách sử dụng Kolmogorov-Smirnov của các phép đo khác nhau

Thảo luận

IOS có nhiều ưu điểm khác nhau như chúng giúp bác sĩ lâm sàng và kỹ thuật viên phòng thí nghiệm giao tiếp dễ dàng hơn, loại bỏ các mô hình thạch cao nha khoa và giảm thời gian làm việc. Độ chính xác và độ trung thực của IOS là một yếu tố quan trọng vì nó ảnh hưởng đến phục hình [1, 2].

Trong nghiên cứu này, độ chính xác của các lần quét khác nhau được nghiên cứu.

Diện tích bề mặt theo trục X và trục Y nằm trong khoảng từ 2 đến 60 mm Độ chính xác của các lần quét theo trục Y trục > trục X  = trục Z trục chéo. Ở khu vực phía sau, độ chính xác cao hơn, trong khi ở khu vực phía trước, độ chính xác thấp hơn do hình dạng của răng tạo ra nhiều lỗi hơn khi chụp ảnh. Độ sâu quét (trục Z) nằm trong khoảng từ 2 đến 8 mm, trong đó cần có biện pháp phòng ngừa đặc biệt, đặc biệt là trong khoang sâu.

Một nghiên cứu của Mutwalli et al. [15] nhận thấy rằng về các phép đo khoảng cách giữa các cổng, Trios 3 có độ chính xác thấp nhất, tiếp theo là Trios 3 mono và Itero Element, nhưng Trios có độ chính xác thấp nhất, tiếp theo là iTero Element và Trios 3 Mono. Nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi, dòng Trios cho độ chính xác cao hơn so với các dòng IOS khác. Nghiên cứu của chúng tôi được hỗ trợ bởi một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Renne et al. [8] nơi họ nhận thấy rằng để quét toàn bộ vòm, 3Shape Trios được cho là có sự cân bằng tốt nhất giữa tốc độ và độ chính xác.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi được hỗ trợ bởi nghiên cứu được thực hiện bởi Medina-Sotomayor et al. [16] nơi họ so sánh chiến lược quét với độ chính xác cao nhất, về độ đúng và độ chính xác, của 4 IOS trong ấn tượng về một cung răng hoàn chỉnh. Họ nhận thấy rằng tính đúng đắn của hệ thống Trios và iTero cho kết quả tốt hơn với chiến lược “D,”

 

máy quét trong miệng
Hình 4: Sự khác biệt trung bình của các phép đo khác nhau của các máy quét trong miệng khác nhau theo trục X

 

máy quét trong miệng
Hình 5: Sự khác biệt trung bình của các phép đo khác nhau của các máy quét trong miệng khác nhau theo trục Y

 

máy quét trong miệng
Hình 6: Sự khác biệt trung bình của các phép đo khác nhau của các máy quét trong miệng khác nhau theo trục Z

Omnicam với chiến lược “B” và True Definition với chiến lược “C.” Xét về độ chính xác, cả iTero và True Definition đều cho kết quả tốt hơn với chiến lược “D”, trong khi Trios cho kết quả tốt nhất với chiến lược “A” và Omnicam với chiến lược “B”. Có sự khác biệt đáng kể giữa các chiến lược quét với máy quét iTero, nhưng không phải với các máy quét khác. Họ kết luận rằng số lần hiển thị kỹ thuật số các hệ thống sion được sử dụng trong thử nghiệm cung cấp đủ độ linh hoạt để thu được hình ảnh 3D mà không ảnh hưởng đến độ chính xác của máy quét.

Tương tự, một nghiên cứu khác [17] đã đánh giá độ đúng và độ chính xác của 2 máy quét trong miệng được sử dụng rộng rãi (Trios 3, 3Shape và CS 3600, Carestream), sử dụng máy quét công nghiệp (Artec Space Spider) làm tài liệu tham khảo. dựa trên bề mặt khớp được triển khai bằng thuật toán điểm gần nhất lặp (ICP). Trios 3 cho thấy độ chính xác cao hơn một chút (khoảng 10 μm) so với CS 3600, chỉ sau khi đặt chồng lên toàn bộ cung răng (P < 0:05). Cả hai máy quét trong miệng đều cho thấy hiệu suất tốt và độ trung thực có thể so sánh được. Tuy nhiên, trong các trường hợp riêng lẻ và các khu vực khác nhau, không được xác định về mặt không gian, độ chính xác cao hơn là điều hiển nhiên.

Do đó, sự phù hợp của IOS đối với các ứng dụng lâm sàng mở rộng về mặt spa, đòi hỏi khắt khe vẫn còn là một câu hỏi. Lỗi có thể xảy ra khi quét bằng IOS. IOS chụp khoảng. 1200 hình ảnh khi quét. Lỗi quét có thể do chồng ảnh trong khi quét và xử lý [7, 8]. Điều này là do sự sai lệch của hình ảnh được nhìn thấy nhiều hơn ở các răng phía trước có độ nghiêng dốc và ít bề mặt răng hơn. Lỗi cũng có thể xảy ra khi máy tính xử lý thuật toán lọc và hiệu chuẩn [18, 19]. Ngoài ra, lỗi trong quá trình xử lý của máy tính là do thuật toán lọc [7]. Lỗi có thể xảy ra trên bất kỳ trục nào. Trong nghiên cứu này, người ta thấy có nhiều lỗi hơn khi quét theo chiều sâu (trục Z). 

Các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của IOS là các yếu tố bên trong miệng (nhiệt độ, độ ẩm tương đối và quốc gia chiếu sáng), người vận hành (kiểu quét và kỹ năng), bộ phận quét (hộp chụp, bộ thu, nguồn sáng), tốc độ phần mềm máy tính và khu vực quét (diện tích quét, chiều dài và các bất thường trên bề mặt) [20–23]. Những yếu tố này đã không được xem xét trong nghiên cứu này. Ngoài ra, do mô hình trong nghiên cứu này chồng lên răng với hình dạng phức tạp, mặt của các ống song song hình chữ nhật này chỉ có thể được quét khi máy quét nghiêng nhiều hơn. Nó được cho là khác với chiến lược quét thông thường được thực hiện trong bối cảnh lâm sàng thực tế.

Kết luận

Trong giới hạn của nghiên cứu này, có thể rút ra những kết luận sau.

(1) Khu vực quét càng lớn, độ chính xác càng giảm đi đối với tất cả các máy quét

(2) Trong tất cả các máy quét được nghiên cứu, độ trung thực khác nhau nhưng độ chính xác tương đối giống nhau 

(3) Quét theo phương chéo cho thấy độ chính xác thấp hơn đối với tất cả các máy quét. Do đó, khi quét toàn bộ vòm, nha sĩ cần thận trọng hơn và đảm bảo rằng mẫu quét tốt 

(4) Dòng Trios cho kết quả quét tốt hơn so với các máy quét trong miệng khác 

 

máy quét trong miệng
Hình 7: Sự khác biệt trung bình của các phép đo khác nhau của các máy quét trong miệng khác nhau theo trục XY (đường chéo)

Dữ liệu sẵn có

Dữ liệu được sử dụng để hỗ trợ những phát hiện của nghiên cứu này có sẵn từ tác giả tương ứng theo yêu cầu hợp lý.

Xung đột lợi ích 

Các tác giả tuyên bố không có xung đột lợi ích. 

Sự nhìn nhận 

Nghiên cứu này được hỗ trợ bởi Đơn vị nghiên cứu vật liệu nha khoa và phục hình răng hàm mặt, Khoa Nha, Đại học Prince of Songkla và Giải thưởng học bổng của Tiến sĩ Thái Lan. Sinh viên thuộc Trung tâm Giáo dục Thái Lan cho Khu vực phía Nam của các nước ASEAN, Đại học Prince of Songkla.

Xem thêm: Chắp cánh phòng nha bằng phương pháp lấy dấu kỹ thuật số

Link báo cáo: https://s.ane.vn/OQbSx

Tổng hợp: Công ty ANH & EM

Bài đăng lần đầu ngày: 5 Tháng Một, 2023 @ 3:57 chiều

Viết một bình luận

Contact Me on Zalo

RELAX. ENJOY.

Nộp CV của bạn

Đăng ký sửa tay khoan miễn phí